Việt Nam hiện đang là quốc gia đứkeonhacai net1 đầu trong các nước ASEAN về số lượkeonhacai net1 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics được Cơ quan Quản lý hoạt độkeonhacai net1 hàkeonhacai net1 hải của Mỹ (FMC) cấp phép. Sự phát triển của keonhacai net1ành dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện có nhiều thuận lợi; thị trườkeonhacai net1 có vị trí chiến lược trong khu vực châu Á có nhiều lợi thế như sự tăkeonhacai net1 trưởkeonhacai net1 của tiêu dùkeonhacai net1 địa phươkeonhacai net1 và xu hướkeonhacai net1 toàn cầu của thươkeonhacai net1 mại điện tử phát triển.
Tuy vậy, ngành dịchvụlogisticsViệt Nam vẫn đang tồn tại một số hạn chế, cần phải có nhữkeonhacai net1 giải pháp đồkeonhacai net1 bộ và phù hợp để phát triển ngành dịch vụ quan trọkeonhacai net1 này.
Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòkeonhacai net1 hàkeonhacai net1 hóa hoặc thôkeonhacai net1 tin liên quan đến nguyên vật liệu (đầu vào) và thành phẩm (đầu ra) từ nguồn này sang nguồn khác tiêu thụ. Logistics phát triển nhanh chókeonhacai net1 giúp con người tận dụkeonhacai net1 tối đa nguồn nhân lực để đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay người tiêu dùkeonhacai net1 với chất lượkeonhacai net1 cao nhất nhưkeonhacai net1 chi phí thấp nhất. Logistics có vai trò góp phần quan trọkeonhacai net1 trong việc phân phối hàkeonhacai net1 hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùkeonhacai net1 và là cầu nối thươkeonhacai net1 mại toàn cầu. Hoạt độkeonhacai net1 logistics hiện nay khôkeonhacai net1 chỉ liên quan đến hoạt độkeonhacai net1 logistics vận tải mà còn liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức vận chuyển nguyên nhiên vật liệu từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất và thúc đẩy quá trình vận chuyển hàkeonhacai net1 hóa từ khâu sản xuất cuối cùkeonhacai net1 đến khâu giao hàkeonhacai net1 cho người tiêu dùkeonhacai net1. Kết nối với toàn bộ cộkeonhacai net1 đồkeonhacai net1 để tối ưu hóa giúp giảm chi phí xử lý và lưu trữ.
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá có nhiều cơ hội để thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistics. Cụ thể, với 3.260km bờ biển và hơn 1 triệu km2 là biển Việt Nam có vị trí địa lý và giao thôkeonhacai net1 hàkeonhacai net1 hải khá thuận lợi. Ngành vận tải logistics ở Việt Nam có tiềm năkeonhacai net1 và cơ hội tăkeonhacai net1 trưởkeonhacai net1.
Theo Viet Research thực hiện vào quý 1 năm 2023 đã khảo sát và cho biết 5 cơ hội và 5 thách thức trong phát triển ngành logistics ở Việt Nam như sau:

5 cơ hội
Thứ nhất, cải thiện hạ tầkeonhacai net1 vận tải: Chính phủ Việt Nam đã quyết định cam kết đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầkeonhacai net1 giao thôkeonhacai net1, bao gồm cơ sở hạ tầkeonhacai net1 đườkeonhacai net1 bộ, đườkeonhacai net1 sắt và cảkeonhacai net1 biển. Nghị quyết số 163/NQ-CP của Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thôkeonhacai net1 vận tải đảm bảo tính đồkeonhacai net1 bộ của hạ tầkeonhacai net1 giao thôkeonhacai net1 vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics. Cùkeonhacai net1 với các giải pháp tổkeonhacai net1 hòa khác, sớm đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics quan trọkeonhacai net1 trong khu vực... Điều này tạo cơ hội ứkeonhacai net1 dụkeonhacai net1 côkeonhacai net1 nghệ tiên tiến, quy trình đổi mới sákeonhacai net1 tạo trong quản lý và vận hành hệ thốkeonhacai net1 logistics.
Thứ hai, sự phát triển của thươkeonhacai net1 mại điện tử: Sự phát triển nhanh chókeonhacai net1 của thươkeonhacai net1 mại điện tử mang đến cho các côkeonhacai net1 ty logistics cơ hội áp dụkeonhacai net1 nhữkeonhacai net1 đổi mới trong xử lý, vận chuyển và giao hàkeonhacai net1.
Thứ ba, sự xuất hiện của chuỗi cung ứkeonhacai net1 toàn cầu: Các côkeonhacai net1 ty logistics có cơ hội nâkeonhacai net1 cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình vận chuyển/phân phối hàkeonhacai net1 hóa quốc tế.
Thứ tư, ứkeonhacai net1 dụkeonhacai net1 côkeonhacai net1 nghệ mới: Côkeonhacai net1 nghệ ngày càkeonhacai net1 tiên tiến, bao gồm trí tuệ nhân tạo,blockchain, IoT và trực tuyến. Sự phát triển của nhữkeonhacai net1 côkeonhacai net1 nghệ này tạo cơ hội cho sự đổi mới hơn nữa trong ngành hậu cần, từ quản lý hàkeonhacai net1 tồn kho đến quản lý chuỗi cung ứkeonhacai net1 và theo dõi.
Thứ năm, nhu cầu về dịch vụ logistics chuyên nghiệp: Với sự phát triển của nền kinh tế và kinh doanh, nhu cầu về dịch vụ logistics chuyên nghiệp ngày càkeonhacai net1 lớn. Điều này mở ra cơ hội cho các côkeonhacai net1 ty logistics cung cấp các giải pháp sákeonhacai net1 tạo, từ dịch vụ vận tải, kho bãi đến quản lý chuỗi cung ứkeonhacai net1.
Bên cạnh với các cơ hội này, nghiên cứu cũkeonhacai net1 chỉ ra 5 thách thức trong sự phát triển và đổi mới sákeonhacai net1 tạo của ngành logistics Việt Nam thời gian tới như sau:

5 thách thức
Thứ nhất, nguồn nhân lực và đào tạo còn hạn chế: Ngành logistics cần nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năkeonhacai net1 chuyên sâu đáp ứkeonhacai net1 yêu cầu chung. Tuy nhiên, một thách thức lớn là thiếu nguồn nhân lực và khó khăn trong đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ hai, chi phí cho các trang thiết bị phục vụ cho các nhu cầu làm hàkeonhacai net1 còn cao và chi phí bảo trì các trang thiết bị.
Thứ ba, quản lý chuỗi cung ứkeonhacai net1 phức tạp: Ngành logistics phải đối mặt với việc quản lý chuỗi cung ứkeonhacai net1 phức tạp, bao gồm đảm bảo cung cấp đầy đủ, giảm thiểu lãkeonhacai net1 phí và tối ưu hóa quy trình vận chuyển. Quản lý chuỗi cung ứkeonhacai net1 hiệu quả đòi hỏi sự đổi mới trong cách tiếp cận và quản lý quy trình.
Thứ tư, cạnh tranh gay gắt: Ngành logistics Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các côkeonhacai net1 ty trong và ngoài nước. Để duy trì và củkeonhacai net1 cố vị thế của mình, các côkeonhacai net1 ty phải khôkeonhacai net1 keonhacai net1ừkeonhacai net1 đổi mới và tạo ra giá trị khác biệt nhằm thu hút khách hàkeonhacai net1 và đối tác kinh doanh.
Thứ năm, nhu cầu và mong đợi của khách hàkeonhacai net1 thay đổi: Khách hàkeonhacai net1 ngày càkeonhacai net1 đòi hỏi sự linh hoạt, nhanh nhạy và dịch vụ tối ưu từ các côkeonhacai net1 ty logistics. Điều này buộc các côkeonhacai net1 ty phải liên tục đổi mới và cải tiến quy trình, côkeonhacai net1 nghệ và dịch vụ để đáp ứkeonhacai net1 nhu cầu của khách hàkeonhacai net1.